By Bao Nguyen

CHẾ ĐỊNH HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH TẠI BLDS 2015 VÀ LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 – MỘT VÀI BÌNH LUẬN VÀ PHÂN TÍCH (KỲ 2)

Kỳ 2 – So sánh điều kiện hủy bỏ của các trường hợp hủy bỏ khác trong Bộ luật dân sự (ngoài vi phạm nghiêm trọng / cơ bản) đã được đề cập tại Kỳ 1

Xem lại Kỳ 1 – Điều kiện hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng / vi phạm cơ bản tại ĐÂY

Ngoài trường hợp hủy bỏ hợp đồng do vi phạm cơ bản / nghiêm trọng, Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 quy định các trường hợp cho phép hủy bỏ hợp đồng bao gồm (i) huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ; (ii) huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện; và (iii) huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng.

Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụHủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiệnHủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ 1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng. 2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.  Điều 426. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng. Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.

So với căn cứ hủy bỏ hợp đồng do vi phạm nghiêm trọng, các trường hợp hủy bỏ hợp đồng theo Điều 424 và Điều 425 BLDS 2015 về cơ bản ít chịu tác động hơn bởi các yếu tố định tính; còn đối với trường hợp tại Điều 426 BLDS 2015 thì dường như yếu tố mang tính chất “định tính” đã được loại bỏ gần như hoàn toàn. Các quy định này của BLDS 2015 sẽ được phân tích lần lượt bên dưới. 

A.         Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ (Điều 424 BLDS 2015)

Tương tự như hủy bỏ hợp đồng do vi phạm nghiêm trọng, hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ cũng là một trường hợp hủy bỏ xuất phát từ hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên. Dù vậy, khác với quy định tại Điều 423 BLDS 2015, Điều 424 BLDS 2015 không xét đến tính chất của hành vi (tức hành vi đó là nghiêm trọng hay không nghiêm trọng) mà thay vào đó là xem xét đến sự chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. 

Để xác định một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng trên cơ sở Điều 424 BLDS 2015 hay không thì cần xét đến đủ các yếu tố sau: 

[…]

Xem đầy đủ bên dưới:

Bao Nguyen

Chia sẻ bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chuyên mục

Kiến Thúc Pháp Lý Logo

Đăng ký nhận thông tin mới nhất từ Kiến Thức Pháp Lý.